Nguyễn Hiến Lê là một nhà văn, học giả, dịch giả, nhà giáo dục và hoạt động văn hóa độc lập, với 120 tác phẩm sáng tác, biên soạn và dịch thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, văn học, ngữ học, triết học, lịch sử, du ký, gương danh nhân, chính trị, kinh tế...
-Nguyễn Hiến Lê sinh 8-1-1912 tại Hà Nội, nguyên quán ở làng Phương Khê, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây nay thuộc Ba Vì, Hà Nội. Xuất thân từ một gia đình nhà Nho, ông học tại Hà Nội, trước ở trường Yên Phụ, sau lên Trường Bưởi.
- Năm 1934, ông tốt nghiệp Trường Cao đẳng Công chính Hà Nội vào làm việc, định cư tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ bắt đầu quãng đời nửa thế kỷ gắn bó với Nam bộ.
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông thôi làm ở sở, đi dạy học ở Long Xuyên. Năm 1952 chuyển lên Sài Gòn mở nhà xuất bản và biên dịch sách, sáng tác, viết báo.
- Sau năm 1975, ông về ẩn cư ở Long Xuyên, đến năm 1984 ông qua đời tại nhà riêng ở Sài Gòn.
- Những năm trước 1975 và cả trong thời gian sau này, Nguyễn Hiến Lê luôn là một cây bút có tiếng, viết miệt mài và là một nhân cách lớn. Tác phẩm đầu tay của ông là cuốn du ký khoa học "Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười", năm 1935.
- Ông có sức làm việc đều đặn 13 tiếng đồng hồ mỗi ngày gồm 6 tiếng để đọc tài liệu và hơn 6 tiếng để viết. Thời gian biểu này được áp dụng một cách nghiêm ngặt không ai được vi phạm kể cả chính ông, nhờ vậy mà ông hàng năm có đôi ba tác phẩm ra mắt công chúng và cả đời đã hoàn thành một khối lượng công việc, tác phẩm nghiên cứu, dịch thuật đồ sộ.
- Trong đời cầm bút của mình, đến trước khi mất, ông đã xuất bản được hơn một trăm bộ sách, về nhiều lĩnh vực: văn học, ngôn ngữ học, triết học, tiểu luận phê bình, giáo dục, chính trị, kinh tế, gương danh nhân, du kí, dịch tiểu thuyết, học làm người... Tính ra, số bộ sách của ông được xuất bản gần gấp 1,5 lần số tuổi của ông và tính từ năm ông bắt đầu có sách in (đầu thập niên 1950), trung bình mỗi năm ông hoàn thành ba bộ sách với 800 trang bản thảo có giá trị gửi tới người đọc.
- Nguyễn Hiến Lê có những đóng góp đáng trân trọng và sáng giá về hoạt thuật ở các lĩnh vực: ngữ học Việt Nam, lịch sử và triết học, văn học Trung Hoa. Những năm trước 1975, tại Sài Gòn ông là một trong vài người cầm bút được giới trí thức quý mến về tài học, nhân cách đối với xã hội cũng như trong học thuật. Do thành quả lao động ngiêm cẩn của mình, ông được đa số độc giả công chúng trân trọng, kể cả học sinh, sinh viên. Ông đã từ chối nhiều giải thưởng văn chương, văn hóa nghệ thuật cao quý của chính quyền Sài Gòn.
Quan điểm sáng tác
- Ngòi bút Nguyễn Hiến Lê đề cập đến nhiều lĩnh vực mà ở lĩnh vực nào cũng có căn cứ khoa học, am tường cặn kẽ về các đối tượng, sâu sắc về các vấn đề được nhắc tới và không thiếu tính nghệ thuật. (Nguyễn Quang Thắng)
- Với cách trình bày trong sáng, đơn giản nhưng không qua loa, người đọc dễ lãnh hội được những điều mà tác giả gửi gấm trong chữ viết. Và bàng bạc, trong chữ nghĩa, trong ý tưởng là cái tâm thẳng thắn và ý hướng giúp những người muốn học hỏi có dịp để đạt cho bằng được những kiến thức cần thiết cho đời sống. (Nguyễn Mạnh Trinh)
- Đời tôi có thể tóm tắt trong hai chữ HỌC và VIẾT. Hai việc đó liên quan mật thiết với nhau gần suốt đời, tôi VIẾT ĐỂ HỌC và HỌC ĐỂ VIẾT - “Lời mở đầu” của tác phẩm “Đời viết văn của tôi”.
- Văn thơ phải tự nhiên, cảm động, có tư tưởng thì mới hay. Ở Trung Hoa, thơ Lý Bạch, văn Tô Đông Pha hay nhất. Ở nước ta, thơ Nguyễn Du tự nhiên, bình dị mà bài nào cũng có giọng buồn man mác.
- Khi nghèo thì phải tận lực chiến đấu với cảnh nghèo vì phải đủ ăn mới giữ được sự độc lập và tư cách của mình. Nhưng khi đã đủ ăn rồi thì đừng nên làm giàu, phải để thì giờ làm những việc hữu ích mà không vì danh và lợi. Giá trị của ta ở chỗ làm được nhiều việc như vậy hay không.
- Xã hội bao giờ cũng có người tốt và kẻ xấu. Như kinh Dịch nói, lúc thì âm thắng, lúc thì dương thắng; mà việc đời sau khi giải quyết xong việc này thì lại sinh ra việc khác liền; sau quẻ Ký tế (đã xong) tiếp ngay quẻ Vị tế (chưa xong). Mình cứ làm hết sức mình thôi, còn thì để lại cho các thế hệ sau.
- Tìm hiểu cái hay của người, rút kinh nghiệm của người để bồi bổ cho nền văn hóa của mình mà vẫn giữ được bản sắc, vẫn rán có sáng kiến của mình chứ không theo đúng người để mong đồng hóa với người... (Cao Văn Luận)
- Với tính cách của người trí thức luôn băn khoăn trăn trở và ý thức trách nhiệm trước tiến đồ dân tộc, Nguyễn Hiến Lê còn thường tổng duyệt lại những kinh nghiệm lịch sử, phân tích các mặt ưu khuyết điểm của phương đông, phương tây rồi dựa trên thực tế văn hoá của nước mình để đề xuất việc nào nên làm, việc nào nên tranh, rồi viết lại như những lời tha thiết dặn dò.
- Chép sử thì không ai có thể hoàn toàn khách quan được, chỉ có thể thành thực được thôi. Chỉ ghi lại những việc xảy ra, không tìm hiểu nguyên nhân, không khen không chê, thì theo tôi, không phải là viết sử. Có những giá trị tinh thần mà chúng ta phải tôn trọng, phải bênh vực, trái lại thì phải chê. Có như vậy mới là thành thực với người đọc và với chính mình.
- Không xông xáo tham dự trực tiếp vào mọi sinh hoạt, công tác xã hội, không thấy mặt ông ở nơi “trọng thể”, hội hè đông đảo nhưng không có vấn đề nào cấp thiết liên quan đến công cuộc cải tiến dân sinh, xã hội mà không có những bài viết thiết thực kịp thời của ông để bày tỏ quan điểm của mình một cách minh bạch hay góp ý kiến xây dựng hết sức khách quan và thẳng thắn với chính quyền, với các giới, tổ chức. Những loạt bài về thanh niên, về chương trình học, thi cử, về tâm lý ính viên xuất ngoại với những biện pháp thích nghi hầu cứu vãn tình trạng trước nguy cơ xuất não, về xuất bản sách báo, kiểm duyệt chứng tỏ rằng khi cần nói thẳng thì ông không ngần ngại nói ngay lên sự thật, nói lên cảm nghĩ chống đối của mình, song vẫn chân thành, có tinh thần xây dựng, không đả kích cá nhân, thành ra không ai làm khó dễ ông. Trên công việc làm, ông tiêu biểu cho hạng người cần mẫn, siêng năng, nói ra là tin cậy được.
Văn học, tiểu thuyết Hương sắc trong vườn văn (2 quyển) - 1962 Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 quyển) - 1955 Cổ văn Trung Quốc - 1966 Chiến Quốc sách (viết chung với Giản Chi) - 1968 Sử Ký Tư Mã Thiên (viết chung với Giản Chi) - 1970 Tô Đông Pha - 1970 Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch) - 1970 Kiếp người (dịch Somerset Maugham) - 1962 Mưa (tuyển dịch nhiều tác giả) - 1969 Chiến tranh và hoà bình (dịch Lev Nikolayevich Tolstoy) - 1968 Khóc lên đi ôi quê hương yêu dấu (dịch Alan Paton) 1969 Quê hương tan rã (dịch C. Acheba) - 1970 Cầu sông Drina (dịch I. Andritch) - 1972 Bí mật dầu lửa (dịch Gaillard) - 1968 Con đường thiên lý - 1990 Mùa hè vắng bóng chim (dịch Hansuyn) Những quần đảo thần tiên (dịch Somerset Maugham) - 2002
Triết học
Nho giáo một triết lý chính trị - 1958 Đại cương triết học Trung Quốc (viết chung với Giản Chi) - 1965 Nhà giáo họ Khổng - 1972 Liệt tử và Dương tử - 1972 Một lương tâm nổi loạn - 1970 Thế giới ngày mai và tương lai nhân loại - 1971 Mạnh Tử - 1975 Trang Tử - 1994 Hàn Phi Tử - 1994 Tuân Tử -1994 Mặc học - 1995 Lão Tử - 1994 Luận ngữ - 1995 Khổng Tử - 1992 Kinh Dịch, đạo của người quân tử - 1990
Lịch sử
Lịch sử thế giới (viết với Thiên Giang) - 1955 Đông Kinh Nghĩa Thục - 1956 Bài học Israel - 1968 Bán đảo Ả Rập - 1969 Lịch sử văn minh Ấn Độ (dịch Will Durant) - 1971 Bài học lịch sử (dịch Will Durant) - 1972 Nguồn gốc văn minh (dịch Will Durant) - 1974 Văn minh Ả Rập (dịch Will Durant) - 1975 Lịch sử văn minh Trung Quốc (dịch Will Durant) - 1997 Sử Trung Quốc (2 quyển) - 1997
Giáo dục – giáo khoa
Thế hệ ngày mai - 1953 Thời mới dạy con theo lối mới - 1958 Tìm hiểu con chúng ta - 1966 Săn sóc sự học của con em - 1954 Tự học để thành công - 1954 33 câu chuyện với các bà mẹ - 1971 Thế giới bí mật của trẻ em - 1972 Lời khuyên thanh niên - 1967 Kim chỉ nam của học sinh - 1951 Bí quyết thi đậu - 1956 Để hiểu văn phạm - 1952 Luyện văn I (1953), II & III (1957) Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam (viết với T. V. Chình) - 1963 Tôi tập viết tiếng Việt - 1990 Muốn giỏi toán hình học phẳng - 1956 Muốn giỏi toán hình học không gian - 1959 Muốn giỏi toán đại số - 1958
Chính trị - Kinh tế
Một niềm tin - 1965 Xung đột trong đời sống quốc tế - 1962 Hiệu năng - 1954 Tay trắng làm nên - 1967 Tổ chức công việc theo khoa học - 1949 Tổ chức công việc làm ăn - 1967 Lợi mỗi ngày một giờ - 1971 Những vấn đề của thời đại - 1974
Gương danh nhân
Gương danh nhân - 1959 Gương hi sinh - 1962 Gương kiên nhẫn - 1964 Gương chiến đấu - 1966 Ý chí sắt đá - 1971 40 gương thành công - 1968 Những cuộc đời ngoại hạng - 1969 15 gương phụ nữ - 1970 Einstein - 1971 Bertrand Russell - 1972 Đời nghệ sĩ - 1993 Gogol - 2000 Tourgueniev - 2000 Tchekhov - 2000
Khảo luận – tùy bút – du ký
Đế Thiên Đế Thích – 1968 Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười - 1954 Nghề viết văn - 1956 Vấn đề xây dựng văn hoá - 1967 Chinh phục hạnh phúc (dịch Bertrand Russell) - 1971 Sống đẹp - 1964 Thư ngỏ tuổi đôi mươi (dịch André Maurois) - 1968 Chấp nhận cuộc đời (dịch L. Rinser) - 1971 Làm con nên nhớ (viết với Đông Hồ) - 1970 Hoa đào năm trước - 1970 Con đường hoà bình - 1971 Cháu bà nội tội bà ngoại - 1974 Ý cao tình đẹp - 1972 Thư gởi người đàn bà không quen (dịch André Maurois) - 1970 10 câu chuyện văn chương - 1975 Đời viết văn của tôi - 1996 Hồi ký Nguyễn Hiến Lê - 1992 Để tôi đọc lại - 2001
Tự luyện – Học làm người
Tương lai trong tay ta - 1962 Luyện lý trí - 1965 Rèn nghị lực - 1956 Sống 365 ngày một năm - 1968 Nghệ thuật nói trước công chúng - 1953 Sống 24 giờ một ngày (dịch Arnold Bennett) - 1955 Luyện tình cảm (dịch F. Thomas) - 1951 Luyện tinh thần (dịch Dorothy Carnegie) - 1957 Đắc nhân tâm (dịch Dale Carnegie) - 1951 Quẳng gánh lo đi và vui sống (dịch Dale Carnegie) - 1955 Giúp chồng thành công (dịch Dorothy Carnegie) - 1956 Bảy bước đến thành công (dịch G. Byron) - 1952 Cách xử thế của người nay (dịch Ingram) - 1965 Xây dựng hạnh phúc (dịch Aldous Huxley) - 1966 Sống đời sống mới (dịch Powers) - 1965 Thẳng tiến trên đường đời (dịch Lurton) - 1967 Trút nỗi sợ đi (dịch Coleman) - 1969 Con đường lập thân (dịch Ennever) - 1969 Sống theo sở thích (dịch Steinckrohn) - 1971 Giữ tình yêu của chồng (dịch Kaufmann) - 1971 Tổ chức gia đình - 1953
Các bài đăng trên tạp chí
242 bài trên tạp chí Bách Khoa, 50 bài trên các tạp chí Mai, Tin Văn, Văn, Giáo Dục Phổ Thông, Giữ Thơm Quê Mẹ. Ngoài ra ông còn viết lời giới thiệu cho 23 quyển sách.
Tạp chí Bách khoa (1957)
- Vấn đề dịch văn - Tính cách chính trị của Nho giáo - Đại tướng Montgomery - Tiếng Việt ngày nay - Phép dịch thơ - Heinrich Schliemann - Cái thần trong văn
Tạp chí Bách Khoa (1958) - Chính sách chính trị của Nho giáo - Thomas Elva Edison - Xã hội theo Nho giáo - Dịch sách cổ của ta - Quản Trọng - Léon Tolstoi - Kỷ luật phải xây dựng trên những quy tắc nào? - Văn thể hùng vĩ - Dịch sách Nho giáo (một tin mừng) - Vương Dương Linh - Tị hiềm
Tạp chí Bách Khoa (1959) - Phê bình "Vài nhận xét về văn phạm' của P. J. Honey - Tết đi thăm cụ Võ Hoành - Cái chết của Socrate - Điểm sách "Triết lý văn hóa khái luận" của Nguyễn Đăng Thục - Điểm sách "Đường thi trích dịch" của Đỗ Bằng Đoàn và Bùi Khánh Đản - Con vịt (tùy bút) - Óc thẩm mỹ và cái đẹp - Phê bình "Le Parler Vietnammien" của Lê Văn Lý - Con đường giao thông giữa Đông Tây - Văn "ba lan" - Điểm sách "Tân Liêu trai" của Phong Ngạn (Bình Nguyên Lộc) - Ý kiến về truyện ngắn Việt và ngoại quốc - Ông bà Curie
Tạp chí Bách Khoa (1960) - Dùng tiếng Việt làm chuyển ngữ - Đính chính sử liệu Việt nam của Tưởng Quân Chương - "Văn học Việt Nam" của Phạm Văn Diêu - Norbert Wiener - Florence Nightingale - "Người báo hiệu" của Ch. Dickens - "Việt ngữ chánh tả" của Lê Ngọc Trụ - Một chương trình dịch sách ngoại quốc - Champollion - Dostoievski - Mustapha Kemal - Tình hình xuất bản 1959 - "Mưa" của S. Maugham
Tạp chí Bách Khoa (1961) - Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại học - Một gương tiết kiệm - Kỹ thuật chân chính - Ibn Séoud - Vài ý nghĩ về cú pháp - Tình hình xuất bản 1960 - So sánh ngành xuất bản Pháp và Việt Nam hiện nay - Đuổi bắt ảo ảnh
Tạp chí Bách Khoa (1962) - Hạng trẻ anh tuấn - Quốc gia Israel - Bi kịch 1000 năm chưa dứt (Do Thái) - Isaac Newton - Thống nhất nhan đề các áng văn thơ cổ - "Người chỉ huy" của J. Steinbeck - Cải tổ nền giáo dục Việt Nam - Từ vụ Dreyfus tới L'État juif - Tiến sĩ Hồ Thích - I. P. Semmelweiss - "Việt Nam ca trù biên khảo" của Đỗ Bằng Đoàn
Tạp chí Bách Khoa (1963) - G. Abel Nasser và kênh Suez - Nasser và vụ kênh Suez - Vấn đề sinh tử của Ai Cập: nước - Những hiệp ước về kênh Suez
Tạp chí Bách Khoa (1964) - Th. Edward Lawrence - Mối tình giữa Phan Bội Châu và Hồ Thích - Cần nâng cao tri thức đại chúng - Lại sắp đến mùa thi - Helen Keller - Góp ý về chính sách cách mạng của Bộ giáo dục
Tạp chí Bách Khoa (1965) - Alexander Fleming - Mặc Tử, Dương Tử, Lão Tử - Mạnh Tử, Trang Tử - Pháp trị - Vấn đề đánh trẻ - Làm con nên nhớ - Triết học Trung Hoa thời Tiên Tần - Biệt Mặc và Danh gia - Thân phận con người trong Truyện Kiều - Ngu í viết về tôi
Tạp chí Bách Khoa (1966) - Nhà cầm quyền và dư luận - Một cách mạng trong giáo dục ở Pháp - Cuốn "Một nền giáo dục nhân bản" - Somerset Maugham - Ý kiến về chính sách bỏ thi - Jules Verne - Cuốn "Vài ý nghĩ của giáo Mưu" - Cụ Dương Quảng Hàm
Tạp chí Bách Khoa (1967) - Walt Disney - Loại địa phương chí - Chuyển bất lợi thành thắng lợi - Ben Gourion - Dịch "Thư ngỏ gửi một thanh niên" của A. Maurois - Một nền giáo dục phục vụ - Ông bà La Fayette - Mười năm cầm bút và xuất bản - André Maurois - Bọn trí thức chúng ta làm được gì...? - Cái chết của giáo sư Trần Vinh Anh
Tạp chí Bách Khoa (1968) - Thanh niên Pháp đáp "Những thư ngỏ..." của André Maurios - Văn học Trung Quốc hiện tại - Lỗ Tấn - Kinh tế Israel - Kibboutz - Thảm trạng Irak - Dịch văn ngoại quốc - Sự thuần khiết trong ngôn ngữ - Văn học Đài Loan (1945-1958) - Truyện "Toàn phong" của Khương Quý (Đài Loan) - Lão Xá - Bán đảo Ả Rập sau thế chiến II - Thảm trạng chiến tranh Dầu lửa - Chiến tranh và Hòa bình của Tolstoi
Tạp chí Bách Khoa (1969) - Bốn lối kết trong tiểu thuyết - Ba Kim - Honoré de Balzac - Khóc bác Đông Hồ - Mao Thuẫn - Vấn đề kiểm duyệt
Tạp chí Bách Khoa (1970) - Hồn Đại Việt, giọng Hàn Thuyên - Đặc tính thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường) - Einstein - Lịch sử văn minh của Will Durant - Văn chương hạ giới rẻ như bèo - "Châu Á và hòa bình thế giới" của Tr. Minh Triết - "Việt Nam tự điển" của Lê Văn Đức - Phỏng vấn Han Suyin (dịch)
Tạp chí Bách Khoa (1971) - Bertrand Russell - Đất Hà Tiên với họ Mạc và họ Lâm - Hôn nhân và nghề cầm viết - Tình hình xuất bản năm 1970
Tạp chí Bách Khoa (1972) - Nguy cơ xuất não - Nhà giáo họ Khổng - Lịch sử và chiến tranh (Will Durant) - Suy tư về phong trào Về nguồn - Lịch sử và kinh tế (W. Durant)
Tạp chí Bách Khoa (1973) - Kỷ nguyên tiêu thụ và nghề viết văn - Nhớ Hư Chu - Nhân số và nạn đói
Tạp chí Bách Khoa (1974) - Năm 2000 - "Mảnh vụn văn học sử" của Bằng Giang - Mạnh Tử - Tai Họa Minamata
Tạp chí Bách Khoa (1974) - Báo cáo số 1 và số 2 của nhóm La Mã
Tạp chí Mai (1960) - Đừng phàn nàn suống, phải đòi hỏi - Đánh mắng con - Giáo dục sinh lý - Thiếu nhi thông minh - Thuật đòi hỏi - Đòi hỏi các tư thục những gì? - Chuyển ngữ ở Địa học - Quốc văn ba lối 1961 - Hai kỳ thi Trung học đệ nhất cấp vừa qua - Hồ sơ thanh niên - Hôn nhân - Tứ đức ở thời nay - Phê bình "Nàng Ái Cơ trong chậu úp" của Mộng Tuyết và "Sài Gòn năm xưa" của Vương Hồng Sển
Tạp chí Mai (1962) - Nghỉ ngơi và tiêu tiền - Vấn đề thanh niên
Tin văn (1965) - Văn chương và dân tộc tính
Tin văn (1966) - Làm sao cho học sinh bớt dốt Việt văn - Đả phá dễ hay xây dựng dễ?
Tin văn (1967) - Tiếp thu văn hóa Tây phương - Phát huy văn hóa truyền htống - Một phong sự khá sống động
Văn (1967) - Để giải thích Truyện Kiều
Tin văn (1970) - Thi sĩ Quách Tấn và "Xứ trầm hương"
Tân văn (1968) - "Nước non Bình Định" của Quách Tấn - Chiến Quốc sách: giá trị về văn học
Tin văn (1969) - "Đại lễ và vũ khúc của vua chúa Việt nam" của Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọn Huề - Tình hình xuất bản sau biến cố Mậu Thân"
Giáo dục phổ thông (1958) - Chính sách xã hội của Nho giáo
Giáo dục phổ thông (1959) - Hương và Sắc - Voltaire: ông vua không ngôi - Hai bài văn và hai bài thơ - Ba luật căn bản về sự phát triển của trẻ - Chung cụ (dịch John Calsworthy) (Hồ Thích, Phạm Thận, Longfellow, Emma Calvé)
Giáo dục phổ thông (1960) - Phương pháp trắc nghiệm trẻ em
Giữ thơm quê mẹ (1965) - Bút pháp và cá tính
Đại học (tập san nghiên cứu của Đại học Huế) - Một phương pháp nghiên cứu ngữ pháp Việt Nam (1961) - Ngữ pháp là gì? (1962)